Kỷ sinh vào mùa thu tháng Dậu thất lệnh
Kỷ tọa đất bệnh tại Mão là Thất sát.
Tuy Thổ lại có lượng đông bao gồm 3 Thổ ( 2 Kỷ – 1 Mậu hiển lộ )
Nhưng bị Mộc Sát khắc chế.
Căn rễ của Thổ là Hỏa thì khuyết.
Cho nên Thổ vượng ở mức trung bình – xu hướng hơi nhược.
Mệnh Cục có Thực thương đang vượng ( do đắc lệnh )
Nhật chủ lại tọa Thất Sát.
Nhật chủ lại ưu nhược nhưng thiếu căn gốc
Nên phải lấy Hỏa làm Dụng. Tức Ấn tinh.
1. Chế khắc thực thương.
Thực thương là năng lực lao đông.
Mục đích nhằm sử dụng sức lao động được hiệu quả hơn và đở vất vả.
2. Chế hóa Thất Sát
Thất Sát là tổn thương tổn lại nguy hiểm.
Lấy Hỏa nhằm nâng lực bản thân để quản trị được những rủi ro của thất sát gây ra.
Vậy : Dụng Hỏa, Hỷ Thổ, Kị Thủy
Hỏi tình duyên.
Kỷ là Thổ.
Kỷ lấy Mộc làm chồng.
Mộc có trong Giáp Ất Dần Mão.
Mệnh có 3 Mộc.
Cho nên mệnh không lo thiếu trai đeo đuổi.
Kỷ tọa Mão
Mão là Phu thê cung.
Nhưng Mão là thất Sát.
Thất Sát mang tính sát phạt, các mối quan hệ thường dẫn đến cự cãi bất hoà.
Mão bị Dậu xung.
Xung thì động.
Động thì khó đạt được sự bình yên kéo dài.
Dậu là Kim
Mão là Mộc
Kim Mộc đao thương
Thương là tổn thương, tổn thất.
Vậy những xung đột cự cãi bất hòa thường dẫn đến tan vỡ.
3 Mộc đi với 3 Thổ.
Mộc là quan sát là người yêu, người tình, người yêu cũ.
Thổ là tỉ kiếp là bạn bè đồng nghiệp người thứ 3.
Tượng Mộc đi với Thổ hay Quan Sát đi cùng với bạn bè.
Xu hướng dễ dính vào người thứ 3 hoặc người đã có gia đình.
Có thể hiểu là người đã hoặc đang có gia đình hoặc đang có mối quan hệ khác, xuất hiện tán tĩnh đương số.
Hoặc xuất hiện người thứ 3 xen vào cuộc tình.
Vậy cần khôn ngoan trong lựa chọn mối quan hệ.
– Mậu Dần ở trụ Năm, cách cung. Vậy ông này có thể lớn hơn trên 5t và có thể đã có gia đình. Nên tránh.
– Ất Sửu ở trụ Giờ, cách cung. Ông này nằm ở cung sự nghiệp, vậy có thể quen biết trong công việc hoặc công tác và Dễ dính vào tay3 với ông này.
– Kỷ Mão. Quan Sát tại tọa. Nhập cung. Ông này có thể bằng hoặc cách nhau 2 3t thôi. Có thể đã quen từ trước thời đi học. Khuyến thích chốt ông này.
Hạn Hỷ.
Mệnh cục có Quan Sát rồi nên khi nào cưới cũng được.
Năm nay 2024 cũng được vì có Giáp Thìn. Giáp nhập mệnh hóa Thổ.
Năm sau cũng được 2025 vì có Hỏa làm Dụng Thần.
Và giờ trở đi năm nào cũng được.
Vì không thiếu đối tượng.
6. Có người hỏi các Tháng bị bệnh.
Như năm Nay là Năm Giáp Thìn
Nếu xem Tật Ách thì Niên Vận đóng vai trò làm môi trường cho Mệnh cục.
Vậy nên Niên Vận có cái gì vượng suy hay cái gì hành quyền điều có tương tác với mệnh cục.
Năm Giáp Thìn 2024 là Thái Tuế.
Giáp là Mộc, Thìn là Thổ.
Mộc trên thổ là tượng Mộc Phá Thổ.
Thìn lại là Mộ Khố Thủy, vậy Mộc phá Thổ cũng phải là việc Mộc khai Thổ lấy Thủy.
Với tượng như trên thì năm nay sẽ là Năm : Mộc Phá Thổ.
Can Khắc Phá Chi là không đẹp rồi, chưa tính Giáp Thìn là Thập Ác đại Bại vậy ai đặt cho con rồng này là Rồng Vàng hay là rồng đen đây ?.
Do đó. Những tháng có Mộc vượng thì đẩy mạnh việc Mộc phá Thổ.
1. Tháng đầu tiên là Bính Dần.
Bính thấu căn Dần. Hỏa lại cực vượng.
Thành ra là Mộc không phá Thổ mà chạy thành cách : Mộc sinh Hỏa, hỏa sinh Thổ.
Và lại thành ra Hỏa lại được vượng, Thổ lại được lên tướng.
2. Nhìn đến tháng này là Đinh Mão.
Mộc Hỏa đồng cung lại sinh ra Hỏa lại được vượng.
3. Ngó đến tháng Mậu Thìn.
Thổ Thổ đồng cung. Thì 1 Giáp nào phá được 3 Mậu Thổ nữa
4. Đến tháng kế là Kỷ Tị.
Nguyên Kình Dương Thổ tọa Hỏa luôn.
5. Kế lại là Canh Ngọ.
Canh là Kim, Ngọ là Hỏa Thổ. Canh Ngọ là Hỏa rèn Kim.
Vẫn chưa thấy chổ nào Mộc vượng mà tự do khắc phá Thổ được.
Nhưng tháng có thể nhất lại không có lực. Vậy chỉ có thể nghĩ đến những tháng cuối năm Thủy được hành quyền thôi.
Tuy nhìn là Giáp phá Thổ
Nhưng những tháng đầu tiên là là Hỏa hành quyền.
Hành quyền thì có quyền sanh và quyền khắc.
Hỏa sanh thì sanh cho Thổ, vậy Thổ được tướng
Hỏa khắc sẽ là khắc Kim. Kim rơi vào thế bị chế khắc.
Kim trong cơ thể chủ về hệ hô hấp.
Thổ thì chỉ về hệ tiêu hóa .
Kim như thanh khí quản, phổi, cơ xương khớp, cột sống.
Kim bị khắc thì trước mắt là dễ bệnh về đường hô hấp trước nhất.
Dễ gặp là cảm, viêm họng, viêm họng. dê bị sốc nhiệt, thường thì cảm mạo cảm lạnh.
Thổ thì dễ nhất là bệnh dạ dày.
Trời nóng uống đồ lạnh nhiều quá thì bị nội nhiệt, sau đó là trào ngược dạ dày….
Hỏa vượng quá thì phát ra mắt.
Mắt đỏ, đau mắt, mắt mờ.
Hoặc là gây ra nóng trong người, mặt nổi mụn, do khô ran, khí huyết kém…