Đây là một cách cục đặc biệt, ta gọi là Ngoại Cách, kể như không tính theo sinh tháng nào, hành nào khắc chế hóa hợp ra sao…v.v… Chủ đạo chỉ là 2 quan hệ của Kim và Hỏa. Nhưng thế nào mới là đúng Kim Thần Cách?
Sách vở tài liệu đã viết rất nhiều, lúc đầu thấy khó hiểu, nhưng kì thực rất đơn giản. Trong Tứ trụ chúng ta sẽ gặp nhiều nguyên tắc kết luận một cách cục hay nguyên lý nào đấy “thật” hay “giả“. Kim Thần cách cũng vậy. Chúng ta hãy dựa theo tiêu chuẩn dưới đây mà nghiệm lý, thử xem ngọai cách này thật sự có ứng hay không (nhất là các mệnh vua, tổng thống, những nhân vật lãnh đạo, những người nổi tiếng).
Điều kiện đạt Chân Kim Thần Cách như sau (chân = thật):
- Sinh ngày Ất Sửu, Kỉ Tị, Quý Dậu + lệnh tháng Tị hay Ngọ
- Giờ sinh Ất Sửu, Kỉ Tị, Quý Dậu + nhật can phải là Giáp hay Kỉ + lệnh tháng Tị hay Ngọ
Giả Kim Thần Cách: ngày sinh hoặc giờ sinh Ất Sửu, Kỉ Tị, Quý Dậu, nhưng tứ trụ hoàn toàn không có Hỏa, hoặc có Hỏa mà bị khắc, hợp khứ.
+ Chân Kim Thần Cách thì được xem là phúc thọ phú quý vô biên, anh hùng cái thế. Tính tình cương nghị, minh mẫn, lại là hiền tài, quyền uy bậc nhất. Thế nhưng chỉ đạt được điều này khi đại vận phải là Bính, Đinh, Tị, Ngọ, Mùi. Hành vận là Thủy thì Hỏa bị ức chế, không phát ra được.
+ Giả Kim Thần Cách thì tính cách nhân thân bình thường, nhưng nếu gặp vận hạn Hỏa vượng khí thì phát đạt. “Số phận” cũng giống như Chân Kim Thần Cách ở chỗ, dù là “Giả” vẫn sợ hành Thủy.
Thử xét qua một tứ trụ mẫu như sau :
- Năm: Quý Mùi (Kỉ, Đinh, Ất)
- Tháng: Ất Mão (Ất)
- Ngày: Giáp Tí (Quý)
- Giờ: Kỉ Tị (Bính, Mậu, Canh)
Cung Mệnh: Tân Dậu
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tí, Tân Hợi
Ngày Giáp sinh giờ Kỉ Tị, nhưng lệnh tháng là Mão, đạt Giả Kim Thần cách. Vận hạn không có Hỏa, Thủy nhiều nên kim thần không phát mà lại yểu mệnh.
Nếu không nhìn đến Kim Thần cách, ở tứ trụ trên cũng nhận ra loại khác là Dương nhận, vì Giáp sinh tháng Mão tàng Ất là Nhận. Có Mão Mùi bán hợp và Quý thủy thấu can, thân cực vượng. Cung mệnh có Quan, trụ giờ tàng Sát dư khí, nên tất phải dùng Thổ Kim làm trọng. Đại vận như thế mà không cứu giải đúng cách, vẫn là yểu mệnh.
– Người mệnh Kim: Hào phóng, nghĩa hiệp
Đặc tính của Kim là linh hoạt, thiên về Nghĩa. Người mệnh Kim tính tình hào phóng, nghĩa hiệp, thấy người gặp nạn liền ra tay tương trợ như một vị anh hùng thực thụ. Bên cạnh đó họ còn là những người công tư phân minh, trong công việc thì can trường dũng cảm, trong tình cảm thì yêu ghét rạch ròi, còn trong các mối quan hệ xã hội khác thì thông minh ứng biến. Mệnh Kim thường sở hữu khuôn mặt chữ điền, lông mày rậm, mũi cao, tiếng nói to rõ có sức chi phối mãnh liệt, điều này giúp họ có phần quyết đoán hơn người. Nếu Kim quá vượng thì dễ sinh tham vọng, hiếu chiến, ngược lại sẽ là những kẻ keo kiệt, biếng nhác
– Người mệnh Mộc: Bao dung, độ lượng
Đặc tính của Mộc là đúng sai, thiên về Nhân. Những người mệnh này bản chất có lòng trắc ẩn thiện lương, tính tình hiền lành chất phác, dung dị, dễ gần và lấy việc giúp đỡ người khác làm niềm vui của bản thân. Hầu hết người mệnh Mộc có ngoại hình ưa nhìn, dễ cuốn hút người khác, sống điềm tĩnh, nho nhã và thanh tao. Số ít những người có Mộc thịnh có tấm lòng cao cả, nhân hậu và đức độ. Song, nếu Mộc khí quá vượng thì sẽ dễ sinh nóng nảy, ương bướng, tính tình thẳng như “ruột ngựa”, có gì nói đó. Ngược lại, Mộc khí suy yếu thường có lòng nhỏ nhen đố kỵ lớn.
– Người mệnh Thủy: Khéo léo, khôn ngoan
Đặc tính của Thuỷ là khéo léo, thiên về Trí. Người mệnh này có túc trí đa mưu, có tầm nhìn chiến lược, biết suy tính cẩn trọng trước khi đưa ra các quyết định, thông minh và tài ba hơn người. Họ sở hữu khuôn mặt chữ điền, lúc nào cũng toát ra sức sống mãnh liệt tạo động lực cho những người xung quanh. Tuy nhiên, nếu Thuỷ quá vượng thì chủ nhân sẽ là người dối trá, gian ác và xảo quyệt. Trái lại, trong trường hợp Thuỷ suy yếu thì bản mệnh sẽ trở nên nhu nhược, yếu kém, thấp hèn và không có tiếng nói trong xã hội.
– Người mệnh Hỏa: Thật thà, thẳng thắn
Đặc tính của Hoả là hừng hực và tiến về phía trước, thiên về Lễ. Những người mang mệnh này khá tài tình, khiêm tốn và nhún nhường nhưng cũng thể hiện được uy nghiêm cũng như tiếng nói của mình. Ở họ luôn tỏa ra sức hút đặc biệt từ sự chân chất, thật thà. Đặc điểm khuôn mặt trên hẹp nhọn, dưới tròn đại diện cho kiểu người có tinh thần, có vốn ngôn ngữ phong phú cùng khả năng giao tiếp tốt. Hoả vừa là tốt nhất, nếu Hoả quá vượng thì bồng bột nông nổi, nếu Hoả quá yếu thì thân thể yếu kém, ghen ăn tức ở, làm việc không có kế hoạch và mục đích.
– Người mệnh Thổ: Điềm đạm, chân thành
Đặc tính của Thổ là dưỡng dục, thiên về Tín. Người mang mệnh Thổ trời sinh chất phác mộc mạc, có trái tim thiện lương và sẵn sàng giúp đỡ những người nghèo khổ. Trong cách hành xử hàng ngày thường lấy hoà khí làm gốc, điềm đạm và chân thành. Họ coi trọng lời hứa, phàm là lời đã nói ra thì bằng mọi giá sẽ thực hiện cho bằng được nên rất có thiện cảm với những người xung quanh. Trong trường hợp Thổ quá vượng thì đầu óc u mê, bảo thủ, cố chấp, không biết nói lý lẽ, sức khỏe cũng không tốt. Ngược lại, Thổ suy kém biểu hiện cho kiểu người keo kiệt, tham lam.